So sánh bộ ba máy ảnh Sony A6400 vs Sony A6300 vs Sony A6500

22/01/2019, 12:04 PM

Mới đây, Sony đã gây ngạc nhiên không nhỏ khi chính thức ra mắt A6400 - chiếc máy trong dòng tầm trung, mặc cho thiên hạ đoán già đoán non về một sản phẩm nằm trong dòng cao cấp. Sau khi ra mắt, Sony A6400 được cho là có sự tương đồng mạnh mẽ so với những người tiền nhiệm của nó được phát hành vào năm 2016 là A6300 và A6500. Vậy điều gì khiến A6400 trở nên hấp dẫn, khác biệt mà hai người đàn anh của nó lại không có? Hãy cùng theo dõi bài viết so sánh bộ ba máy ảnh Sony A6400 vs Sony A6300 vs Sony A6500 sau đây để có một cái nhìn tổng quát nhất về dòng máy ảnh này nhé!

 

1. Tự động lấy nét: A6400 có công nghệ mới nhất

Về khả năng lấy nét, Máy ảnh Sony Alpha A6400 có thể lấy nét trong 0,02 giây, nhanh hơn tốc độ 0,05s (vốn đã rất xuất sắc) của a6300 và a6500.

Ba chiếc máy ảnh này đều chia sẻ cùng 425 điểm lấy nét theo pha (phase detection). Về số điểm lấy nét tương phản (contrast detection): A6300 và a6500 chỉ có 169 điểm lấy nét, trong khi đó a6400 có tới 425 điểm lấy nét.

Chiếc A6400 được hưởng lợi từ một thuật toán mới giúp cải thiện theo dõi chuyển động của đối tượng: nó có thể phát hiện đối tượng theo màu sắc, kiểu (độ sáng), khoảng cách, khuôn mặt và thông tin của mắt.

Độ nhạy tối thiểu trong ánh sáng yếu là hiệu quả hơn 1 stop so với hai mẫu máy còn lại (-2Ev so với -1Ev với khẩu độ f/2).

Cả ba chiếc máy ảnh này có tính năng EyeAF - bắt nét mắt của đối tượng (chỉ ảnh tĩnh). Nó hoạt động trong tự động lấy nét đơn và liên tục.

So với A6300 và A6500, A6400 được trang bị rất nhiều cải tiến thú vị như: tính năng EyeAF sẽ hoạt động khi người dùng nhấn nửa cò chụp (không cần gán nó cho nút tùy chỉnh). Người dùng cũng có thể lựa chọn giữa các chế độ lấy nét vào mắt trái, mắt phải, tự động. Trong năm nay, hãng cũng sẽ cập nhật phần mềm để A6400 có thể lấy nét mắt với động vật.

2. Tính năng chống rung cảm biến: dành riêng cho A6500

Tính năng chính khiến cho a6500 khác biệt so với hai model còn lại là chống rung body. Cơ chế dịch chuyển cảm biến hoạt động trên 5 trục (roll, pitch, yaw, X và Y) giúp ổn định hình ảnh của bạn với tất cả các loại ống kính.

IBIS có thể được kết hợp với ống kính OSS (3 trục trên cảm biến cộng với Pitch / Yaw trên ống kính) và cũng hoạt động với các ống kính thiếu tiếp xúc điện tử, mặc dù chỉ sử dụng 3 trục.

Trong thử nghiệm mở rộng với a6500, chúng tôi đã không tìm thấy hệ thống 5 trục dẫn đầu lớp và nó không cung cấp một lợi thế đáng kể so với ổn định quang học. Jittering cũng có thể được nhìn thấy trong khi quay video. Do đó, khả năng thu được kết quả tốt với ống kính không ổn định là lợi thế thực sự duy nhất.

A6300 và a6400 thiếu ổn định trong thân máy, do đó bạn phải dựa vào các ống kính có chức năng ổn định quang học hoặc gimbals để quay video ổn định.

3.  Màn hình LCD:  xoay lật linh hoạt 180° trên a6400

Trong 3 chiếc máy ảnh, chỉ có Sony A6400 được trang bị màn hình cảm ứng lật linh hoạt 180°, tạo điều kiện thuận lợi cho việc việc quay video hoặc selfie tự sướng sẽ trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt đối với một số công việc đặc thù như: người sáng tạo nội dung hoặc làm Vlog cá nhân. 

Trong khi đó, A6500 có khả năng xoay lật màn hình tương tự A6300, nhưng lại được đi kèm với màn hình cảm ứng có thể được sử dụng để di chuyển điểm AF và lấy nét (ngay cả khi bạn nhìn vào EVF).

Và thiệt thòi nhất là Sony A6300:  không được trang bị màn hình cảm ứng và cơ chế xoay lật nghiêng lên / xuống tiêu chuẩn.

Màn hình có các đặc điểm giống nhau trên ba camera: kích thước 3 inch và độ phân giải 921k.

4. Tốc độ chụp và bộ đệm liên tục: lợi thế nghiêng về a6500 

Cả ba chiếc máy ảnh đều có thể chụp ở tốc độ 11 khung hình / giây với màn trập cơ. Lên đến 8 khung hình / giây ở chế độ liveview - no blackouts, trong khi ở tốc độ cao nhất bạn chỉ nhìn thấy hình ảnh cuối cùng được chụp.

Sony A6400 nhận được sự cải tiến khi sử dụng màn trập điện tử: tốc độ bắn liên tiếp lên tới 8 khung hình / giây, trong khi với a6300 / a6500, chỉ có thể sử dụng ở tốc độ 3 khung hình / giây.

A6500 có điểm số cao hơn khi nói đến độ sâu của bộ đệm. Máy ảnh có thể ghi 233 hình JPEG, chất lượng Extra Fine hoặc 107 hình RAW ở tốc độ tối đa.

A6400 đứng thứ hai với 99 JPG và 46 khung hình. A6300 thực hiện kém nhất với 44 và 23 hình ảnh tương ứng.

 5. Độ nhạy sáng ISO: một chút cải tiến nhỏ trên A6400

Ba máy ảnh này dựa trên cùng một cảm biến Exmor CMOS 24,2MP APS-C. Một điều mà a6300 không chia sẻ với hai mô hình còn lại là chip LSI giúp tăng khả năng xử lý như đã đề cập.

Sony  A6300 và Sony a6500 chia sẻ cùng một khoảng ISO từ 100 đến 25600. Các giá trị mở rộng có sẵn lên tới 51200.

Mặc dù Sony tuyên bố hiệu năng khử nhiễu tốt hơn trên model a6500, nhưng điều duy nhất được tìm thấy trong so sánh đầy đủ của chúng tôi là hình ảnh ít nhiễu hơn khi chế độ NR được tùy chọn Normal cho các file JPG.

A6400 nhận được một sự cải tiến nhỏ với dải ISO kéo dài lên đến con số 32.000 (cho cả ảnh chụp lẫn quay video) và mở rộng tối đa 102,400. Hiện tại chúng ta vẫn chưa biết được cải tiến này có cho sự khác biệt nào khi được sử dụng thực tế.

Lưu ý rằng trong chế độ video, các giá trị ISO mở rộng là không khả dụng.

6. Chế độ chụp Time-lapse: bạn có thể có nó bằng cách này hay cách khác

Chủ sở hữu của a6300 và a6500 có thể được hưởng lợi từ cửa hàng Ứng dụng máy ảnh PlayMemories. Có rất nhiều tiện ích bổ sung thú vị cho máy ảnh của bạn bao gồm Bộ lọc kỹ thuật số, Sky HDR, v.v ... Tin xấu là nhiều ứng dụng này không miễn phí và trong số đó là ứng dụng Time-Lapse. 

Trong hai năm qua, Sony dường như đã loại bỏ khả năng tương thích với các ứng dụng PlayMemories trên các sản phẩm mới nhất của họ như dòng A7 thế hệ thứ ba, điều đó có nghĩa là lựa chọn duy nhất để chụp time-lapse là sử dụng các thiết bị khác như remote.

A6400 báo hiệu sự trở lại của tính năng Time-lapse trong máy ảnh và lần này nó được tích hợp sẵn theo mặc định. Bạn cũng có tùy chọn làm một bộ phim time-lapse với phần mềm Imaging Edge (phần mềm miễn phí). Hy vọng phiên bản mới này sẽ đến với các máy ảnh khác thông qua việc cập nhật firmware.

7. Video: Cấu hình HDR cho a6400

Cả ba chiếc máy ảnh đều có thể quay video 4K lên đến 30 khung hình / giây bằng cách sử dụng toàn bộ chiều rộng của cảm biến và thực hiện đọc toàn pixel (6K thông tin được sử dụng và hạ thấp xuống 4K để tăng độ sắc nét).

Tín hiệu 8 bit 2: 2: 2 sạch có sẵn qua HDMI và có đầu vào mic 3,5mm nhưng không có đầu ra tai nghe.

Ở 1080p, chúng có thể quay tới 120 khung hình / giây và bạn có thể chọn chuyển động chậm trực tiếp trong máy ảnh (chế độ HFR trên a6300) hoặc ghi lại như bình thường và làm chậm cảnh quay trong sản xuất bài. Trên a6400 và a6500, chế độ Nhanh & Chậm cho phép bạn chọn tốc độ khung hình từ 1fps đến 120fps, có nghĩa là bạn cũng có thể tạo video chuyển động nhanh.

Tất cả ba máy ảnh đều được trang bị Picture Profiles chuyên dụng có thể được tùy chỉnh (S-Log2 và S-Log3). Ngoài ra, A6400 còn được trang bị HLG profiles (HDR) với các thiết bị tương thích.

Một điều thú vị khác được phát hiện bởi Jordan Drake của DPreview TV là a6400 dường như đã bỏ giới hạn 30 phút cho mỗi clip (ít nhất là trên mô hình của Hoa Kỳ).

A6300 thiếu một tùy chọn bổ sung: khả năng trích xuất 8MP ảnh tĩnh từ các cảnh quay 4K.

8. Thiết kế: sự khác biệt nhỏ trên a6500

Ở hình thức bên ngoài, a6400 không có sự khác biệt nhiều so với những người tiền nhiệm. A6300 và a6400 gần như giống hệt nhau về kích thước, trọng lượng và thiết kế. Kính ngắm là như nhau: nó có tấm nền OLED 0,39 in với các chấm 2,6M và độ phóng đại 0,7x.

Máy ảnh A6500 về tổng thể giống với hai chiếc máy ảnh còn lại, bạn sẽ phải nhìn rất kỹ để phát hiện ra một số điểm khác biệt.

Ví dụ, báng cầm có thiết kế hơi khác biệt khiến nó nổi bật hơn một chút.

Trên đỉnh máy, bạn có thể nhận thấy hai nút Custom thay vì một, cũng như nút On/Off và nút cò chụp lớn hơn một chút. Bề mặt của bánh xe thông số cũng có sự khác biệt (xem hình ảnh bên dưới).

Sự lựa chọn để giữ cho thiết kế tương đối chắc chắn mang lại cảm giác quen thuộc, nhưng rất có thể nó sẽ mang lại một số hạn chế cho công thái học và dễ sử dụng, như chúng ta đã thấy với hai mô hình còn lại.

Cuối cùng, cả ba chiếc máy ảnh đều sử dụng pin NP-FW50 nhỏ. Xếp hạng CIPA khá giống với a6500 là kém nhất.

9. Hệ thống menu và các đặc điểm khác

A6300 có phiên bản cũ của hệ thống menu, trái ngược với sự thân thiện với người dùng. A6500 có một bản cập nhật nhỏ trong đó các tùy chọn khác nhau được tổ chức tốt hơn và mỗi trang có một tiêu đề để giúp bạn hiểu những cài đặt nào mà bạn đang xem. Chúng tôi vẫn còn xa tối ưu.

A6400 dường như đã nhận được giao diện mới nhất được thấy trên A7 thế hệ thứ ba, đây là một bước đi đúng hướng. Nó cũng có trang Menu của tôi nơi bạn có thể tắt các tùy chọn yêu thích của mình.

Có những khác biệt nhỏ đáng chú ý khác, không theo thứ tự cụ thể, bắt đầu với một vài độc quyền cho a6400:

- Cân bằng trắng tự động có thể bị khóa khi nhấn một nửa nút chụp hoặc trong chế độ chụp liên tục (Khóa màn trập AWB)

- Tùy chọn tỷ lệ khung hình 1: 1 cho SOOC JPG

- Xếp hạng và bảo vệ khỏi việc xóa hình ảnh của bạn trong chế độ phát lại

- Cải thiện chức năng Peaking và bổ sung thêm màu (blue). 

Với Sony A6300, còn thiếu một số tính năng chẳng hạn như:

- Tuổi thọ màn trập 200.000

- Tốc độ làm mới EVF: có thể chọn trong khoảng 50 / 60Hz hoặc 100 / 120Hz (tùy thuộc vào việc bạn làm việc ở chế độ PAL hay NTSC)

- Kết nối Bluetooth để ghi thông tin vị trí.

10. Giá bán

A6300 là model lâu đời nhất và rẻ nhất. Bạn có thể tìm thấy nó với giá $ 750 / £ 580 / € 800.

A6500 đắt nhất ở mức $ 1200 / £ 980 / € 1030.

A6400 đang nằm ở giữa với giá $ 900 / £ 950 / € 1200.

Tạm kết

Qua bài so sánh bộ ba máy ảnh Sony A6400 vs Sony A6300 vs Sony A6500 chúng ta có thể nhận thấy rằng chiếc Sony A6400 đã được trang bị nhiều tính năng cao cấp hơn và những cải tiến này sẽ mang lại cho người dùng những hiệu quả nhất định trong khi tác nghiệp. Tuy vậy, đi kèm với sự cải tiến và một vài sự lược bỏ so với người đàn anh. Tùy vào kinh tế, nhu cầu và sự yêu thích của bản thân, bạn có thể chọn cho mình một chiếc máy thích hợp.

Bảng thông số so sánh Sony A6400 vs Sony A6300 vs Sony A6500

 

 

Sony Alpha a6400

 

  Sony Alpha a6500

Sony A6300

Thời gian ra mắt 15-01-2019   

06-10-2016

03-02-2016
Kích thước x trọng lượng 120 x 67 x 60 mm (403 g)   120 x 67 x 53 mm (453 g) 120 x 67 x 49 mm (404 g)
Độ phân giải cảm biến 24 MEGAPIXEL   24 MEGAPIXEL 24 MEGAPIXEL
Kích thước hình ảnh tối đa 6000 x 4000   6000 x 4000 6000 x 4000
Loại cảm biến CMOS   CMOS CMOS
Kích thước cảm biến APS-C   APS-C APS-C
Kích thước cảm biến 23.5 x 15.6 mm   23.5 x 15.6 mm 23.5 x 15.6 mm
Khu vực cảm biến 366mm2   366mm2 366mm2
ISO tối đa 32000   25600 25600
ISO tối thiểu 100   100 100
Hỗ trợ RAW có    có  có 
Tự động lấy nét 425 phase/contrast detection points   425 phase detection 425 phase detection
Chụp liên tiếp 11.0 fps   11.0 fps 11.0 fps
Chống rung Không   5-axis in-body  Không
Màn hình 3.0" LCD, 922k dots   3.0" LCD, 922k dots 3.0" LCD, 922k dots
Độ phân giải video 4K   4K 4K
Kết nối không dây Được xây dựng trong   Được xây dựng trong Được xây dựng trong
HDMI có   
USB USB 2.0 (480 Mbit/sec)   USB 2.0 (480 Mbit/sec) USB 2.0 (480 Mbit/sec)
Loại pin:  NP-FW50   NP-FW50 NP-FW50
Tuổi thọ pin: 410 SHOTS   350 SHOTS 400 SHOTS
Phương tiện lưu trữ SD/SDHC/SDXC/Memory Stick DUO (UHS-I compliant)   SD/SDHC/SDXC + Memory Stick Pro Duo SD/SDHC/SDXC

>>> Hiện Thế Giới Điện Máy Binh Minh Digital đang có chính sách mua trả góp máy ảnh Sony chính hãng giá rẻ tại các chi nhánh Đà NẵngHà Nội, TP Hồ Chí Minh, Nha Trang và các chi nhánh khác trên toàn quốc.

 


 


 

 

Copyright © 2015 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN PHỐI BÌNH MINH

GPDKKD số 0310697334, cấp ngày 17/03/2011 tại Sở kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh
Trụ sở chính: 116 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, quận 1, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam
Show room:Toà Sarica B.002, Đường D9, Khu Đô Thị Sa La, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức (Quận 2 cũ)
Hồ Chí Minh, Việt Nam, 700000