So sánh A6100, A6400 và A6600

03/09/2019, 09:28 AM

Sony vừa mới ra mắt bộ đôi máy ảnh mới là Sony a6600 và Sony a6100. Cả hai đều là máy ảnh mirrorless, sử dụng cảm biến APS-C. A6100 là phiên bản rút gọn của A6400. A6600 là máy ảnh “flagship” trong phân khúc A6000 với những cải tiến rất đáng mong đợi. Vậy nếu phải đặt lên bàn cân bộ đôi Sony a6100 và a6600 - vừa mới được ra mắt cùng người tiền nhiệm của nó a6400, thì liệu đâu mới là lựa chọn máy ảnh tốt nhất cho người dùng? Cùng Binhminhdigital so sánh A6100, A6400 và A6600 nhé!

Điểm giống nhau giữa ba máy ảnh:

- Chụp liên tục 11 khung hình / giây với theo dõi AE / AF (8 khung hình / giây với màn trập điện tử)

- Hybrid AF với 425 điểm pha và 425 điểm tương phản, thời gian lấy nét 0.02 giây

- Real Time Tracking AF áp dụng chụp ảnh và quay phim với công nghệ AI và Machine Learning, độ nhạy tối thiểu -2Ev ở f2

- Real Time Eye AF cho người và động vật

- Quay 4K lên đến 30p và 100Mbps, 1080p lên đến 120 khung hình / giây và 100Mb / giây

- Tích hợp intervalometer (thiết bị chụp hẹn giờ) để chụp time-lapse

- Màn hình LCD nghiêng 180˚ với khả năng cảm ứng

- Kết nối Wifi, NFC và Bluetooth

- 1 khay thẻ nhớ SD

Điểm khác nhau giữa A6100, A6400 và A6600:

Thiết kế: A6100 là nhẹ nhất, A6600 có báng cầm lớn nhất

Có thể nói rằng Sony đã không thay đổi nhiều về thiết kế của hai máy ảnh mới.Trong thực tế, toàn bộ dòng a6000 trông rất giống nhau, nhưng vẫn có một số điểm khác biệt đáng nói.

Đặc điểm khác biệt nổi bật trên A6600 so với  A6100 và A6400 là máy có báng cầm phía trước lớn hơn khoảng 1 cm. Đặc điểm này nhằm cải thiện khả năng cầm nắm và chứa pin lớn hơn. Báng tay cầm này cũng được làm cứng cáp hơn.

A6100 và A6400 có kích thước chênh lệch gần như không đáng kể, trong khi A6600 nổi trội hơn một chút. Về trọng lượng, A6100 là mẫu nhẹ nhất.

- Sony A6100: 120.0mm x 66.9mm x 59.4mm, 396g

- Sony A6400: 120.0mm x 66.9mm x 59.7mm, 403g

- Sony A6600: 120.0mm x 66.9mm x 69.3mm, 503g

Thêm một điểm khác biệt đáng chú ý giữa ba chiếc máy ảnh là khung của Sony A6100 không được làm bằng hợp kim magiê và không kháng thời tiết, trong khi hai chiếc còn lại được bảo vệ chống bụi và hơi ẩm.

Liên quan đến bố cục nút, A6600 có hai nút tùy chỉnh ở trên cùng, trong khi hai mẫu còn lại có một nút nằm gần nút bấm màn trập.

Flagship có 11 nút tùy chỉnh trong khi hai model còn lại có 8 nút chức năng.

Ba máy ảnh chia sẻ phiên bản mới nhất của hệ thống menu của Sony, bao gồm trang My Menu lưu trữ được đến 30 mục.

A6100 và A6400 tích hợp sẵn đèn flash (GN6, ISO 100), trong khi A6600 thì không. 

Cuối cùng, A6400 và A6600 có màn trập có độ bền cao được thiết kế để chịu được khoảng 200.000 chu kỳ màn trập.

Kính ngắm: A6100 có độ phân giải thấp nhất

Bộ ba máy ảnh Sony này có kính ngắm tích hợp với tấm nền OLED 0,39 inch, thiết kế quang học với độ phóng đại 0,70x và điểm mắt 23mm.

EVF của A6100 có độ phân giải thấp nhất: 1.440.000 so với 2.359.296 điểm trên hai mẫu còn lại.

A6400 và A6600 có thể chụp ở tốc độ khung hình cao hơn 100fps hoặc 120fps trong khi A6100 chỉ chụp 50 fps hoặc 60 fps (chế độ PAL hoặc NTSC).

Ổn định hình ảnh: chỉ A6600 có IBIS

A6600 trở thành máy ảnh APS-C thứ hai của Sony có tính năng ổn định 5 trục trên cảm biến, với mức bù 5 điểm dừng (tiêu chuẩn CIPA).

Hệ thống có thể hoạt động với bất kỳ ống kính nào, bao gồm cả các ống vintage khác ngàm (nếu ống kính đó không có tiếp điểm điện tử thì mức cân bằng là 3 trục). Máy ảnh cũng có thể kết hợp 3 trục trên cảm biến với ổn định quang học.

Trong khi đó, A6100 và A6400 không có IBIS nên họ phải dựa vào các ống kính có OSS, hoặc các khoản hỗ trợ khác như gimbal từ hãng thứ ba.

Video: A6100 thiếu các mẫu màu (Picture Profile)

Ba chiếc máy ảnh đều có thể quay video 4K nhưng A6100 thiếu các mẫu màu chuyên dụng cho quay phim của Sony bao gồm các cấu hình quan trọng như S-Log2, S-Log3 và HLG (HDR).

Các mẫu màu này đem lại nhiều dải tần nhạy sáng hơn mặc định (thiếu cắt sáng (highlight clipping)) so với bộ Creative Style được thiết kế cho ảnh tĩnh JPG.

Với cấu hình S-Log3, A6400 và A6600 có thể đạt 14 điểm dừng của dải động theo Sony.

Tự động lấy nét: Chỉ A6600 có Eye AF dùng cho video

Eye AF của Sony được biết đến là hệ thống phát hiện mắt đáng tin cậy nhất trong tất cả các thương hiệu mirrorless. Gần đây, họ đã giới thiệu công nghệ tương tự để quay video, đầu tiên là trên A7R IV, sau đó là trên RX100 VII. Bây giờ đến lượt A6600 nhận được bản cập nhật tương tự.

A6100 và A6400 mặc dù không có Eye AF cho video nhưng vẫn có thể làm việc dựa vào nhận diện khuôn mặt và chế độ theo dõi tuyệt vời.

Bộ đệm

Ba máy ảnh có chung tốc độ chụp liên tục tối đa 11 khung hình / giây hoặc 8 khung hình / giây với chế độ xem trực tiếp, nhưng có một sự khác biệt khi nói đến bộ nhớ đệm.

A6400 và A6600 làm tốt hơn một chút nhờ bộ xử lý nhanh hơn. Chúng có thể ghi 115 tệp JPG hoặc 46 tệp RAW ở tốc độ tối đa.

A6100 cũng không kém cạnh lắm với 77 khung hình JPG hoặc 33 tệp RAW.

Pin: A6600 được nâng cấp

Một trong những khác biệt quan trọng nhất giữa ba máy ảnh này liên quan đến pin.

A6600 là máy ảnh APS-C đầu tiên trong phạm vi ngàm E sử dụng gói NP-FZ100 lớn hơn, được Sony giới thiệu cùng với A9 hai năm trước. Do đó, máy ảnh có khả năng chụp 720/810 ảnh sau một lần sạc, hoặc quay 140/150 phút.  

A6100 và A6400 sử dụng pin NP-FW50 cũ hơn và có xếp hạng thấp hơn nhiều (360/410 ảnh, ghi âm 70/75 phút).

Ba máy ảnh có thể được sạc qua USB nhưng cần lưu ý là sạc không kèm trong hộp.

Giá

Sony A6100 là mẫu xe rẻ nhất, chỉ bắt đầu từ thân máy $ 750 (£ 830 và € 900 ở châu Âu). A6400 không quá xa với $ 900, £ 870, € 930.

A6600 là máy ảnh đắt nhất ở đây, với mức giá giới thiệu là $ 1400, £ 1450, € 1600

Kết luận

A6100, A6400 và A6600 có nhiều điểm chung và chắc chắn rằng khi nói đến chất lượng hình ảnh và tự động lấy nét, chúng mang lại cùng một mức hiệu suất.

A6100 là model giá cả phải chăng nhất và kết quả là một số thứ đã bị hy sinh: kính ngắm ít độ phân giải hơn và thiếu mẫu màu cho video khiến nó trở thành một giải pháp hướng đến người mới bắt đầu hơn.

Nếu ngân sách dư dả hơn một chút, bạn có thể chọn A6400 với EVF nhiều độ phân giải hơn, bộ nhớ đệm sâu hơn và nhiều thiết lập hơn cho video.

Sony A6600 nổi bật nhất với báng cầm lớn, pin lớn hơn, có thêm ổn định 5 trục. Đây chắc chắn là lựa chọn hấp dẫn nhất trong bộ ba này, nhưng đổi lại bạn sẽ muốn một hầu bao thật rủng rỉnh để có thể rước máy.

Bảng thông số so sánh Sony A6100 vs A6400 vs A6600:

 

Sony Alpha a6100

Sony Alpha a6400

Sony Alpha a6600

Cảm biến

APS-C 24.2MP

APS-C 24.2MP

APS-C 24.2MP

Video

4K/30p

4K/30p

4K/30p

Dải nhạy sáng ISO

ISO 100-32000 (100-51200)

100-32000 (100-102400)

100-32000 (100-102400)

Màn hình

LCD cảm ứng, lật 180 độ

LCD cảm ứng, lật 180 độ

LCD cảm ứng, lật 180 độ

Kính ngắm điện tử

1440k dots

2359k dots

2359k dots

Tốc độ chụp liên tục

11 ảnh /giây + Tracking AF/AE

11 ảnh /giây + Tracking AF/AE

11 ảnh /giây + Tracking AF/AE

Khả năng chống chịu thời tiết

Không

Pin

NP-FW50 410 tấm

NP-FW50 410 tấm

NP-FZ100 810 tấm

Kích thước

120.0mm x 66.9mm x 59.4mm

120.0mm x 66.9mm x 59.7mm

120.0mm x 66.9mm x 69.3mm

Trọng lượng

396g

403g

503g

 

Tham khảo giá

Tham khảo giá

Tham khảo giá

>> Liên hệ Binhminhdigital để được tư vấn và nhận những ưu đãi mới nhất khi mua trả góp máy ảnh và các phụ kiện máy ảnh - máy quay khác.

 

 

Copyright © 2015 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN PHỐI BÌNH MINH

GPDKKD số 0310697334, cấp ngày 17/03/2011 tại Sở kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh
Trụ sở chính: 116 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, quận 1, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam
Show room:Toà Sarica B.002, Đường D9, Khu Đô Thị Sa La, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức (Quận 2 cũ)
Hồ Chí Minh, Việt Nam, 700000